Thứ Năm, 8 tháng 3, 2007

Thái THỤ ĐỘNG của tiếng Nhật

I. THÁI THỤ ĐỘNG

Về thể thụ động, hiện nay trong tiếng Nhật hay dùng từ VOICE (ボイス) như trong tiếng Anh.[1] Trước đây, thể thụ động thường được dịch bằng từ CÁCH như Bàng thái cách (Subjunctive mood...). Tuy vậy, thiết nghĩ chúng ta gọi là thể thụ động cũng được chăng.

Trong văn pháp tiếng Nhật, thái thụ động trực tiếp có thể dịch là BỊ hay ĐƯỢC tùy theo động từ trong câu. Động từ mang nghĩa tích cực thì sẽ được dịch là ĐƯỢC, và những ĐT mang nghĩa tiêu cực là BỊ. (Được khenbị chê)

Một điều khác nữa là Thái thụ động trực tiếp được dùng khi người nhận hành động trở thành chủ đề của một vế hay đoạn văn tiếp theo.

Xin xem thí dụ về Đề và Thuyết như sau: (Chưa có)

II. ĐƯỢC

Từ ĐƯỢC trong tiếng Việt được dùng với động từ ở 2 vị trí như sau:

1. ĐỘNG TỪ + ĐƯỢC

Trường hợp này sẽ tương đương với thái thụ động trong tiếng Nhật

ドリアンが食べられますか。ドリアンが食べられますか

                    (......) có ăn sầu riêng được không   Ăn được sầu riêng không?

2. ĐƯỢC + ĐỘNG TỪ

Ở đây sẽ được dịch bằng hai cách như sau:

2.1) Thái thụ động

Tôi được mời dự đám cưới...

結婚式に紹介させました

2.2) Thể sử dịch

Đến nhà cô Ái, tôi được (cho) ăn cơm chay.

精進料理を食べさせてもらいました。

Trên đây là những nhận xét chưa hoàn chỉnh. Mong nhận được sự góp ý của các bạn.





[1] VOICE: Thái, MOOD:thể, ASPECT: tình thái.